MỘT SỐ
NÉT VỀ GIÁO DỤC, KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
NĂM 2022
1. Giáo dục
Năm học 2022-2023, tỉnh Vĩnh
Phúc có 177 trường mầm non, gồm 163 trường công lập
và 14 trường ngoài công lập; có 323 trường phổ thông, bao gồm: 145 trường tiểu học (TH), 131 trường trung học cơ sở (THCS), 30 trường trung học phổ
thông (THPT), 16 trường tiểu học và trung học cơ sở (liên cấp 1-2) và 01 trường tiểu học, trung học cơ sở và THPT (liên cấp 1-2-3).
Đầu năm học 2022-2023, tỉnh có 5.698 giáo viên mầm non (tăng 2,8% so với thời
điểm đầu năm học 2021-2022); số giáo viên phổ
thông trực tiếp giảng dạy là 10.861 người (tăng
6,93%); bao gồm: 5.006 giáo viên TH, 3.929 giáo viên THCS và 1.926 giáo viên THPT. Có 87,13% giáo viên có tŕnh độ đào tạo đạt
chuẩn trở lên.
Năm học 2022-2023,
toàn tỉnh có 77.910 trẻ em đi học mầm non (giảm
0,19% so với năm học trước); có 250.393 học sinh
phổ thông (giảm 1,59%) so với năm học 2021-2022; số
học sinh các cấp đầu năm học bao gồm: 129.294
học sinh TH, 85.451 học sinh THCS và 35.648 học sinh THPT.
Trong năm học 2022-2023, số học sinh b́nh quân một
giáo viên bậc mầm non là 14 học sinh/giáo viên, cấp TH là
26 học sinh/giáo viên, cấp THCS là 22 học sinh/giáo viên và cấp
THPT là 19 học sinh/giáo viên.
Năm 2022, trên
địa bàn tỉnh có 33 cơ sở tham gia hoạt động
giáo dục nghề nghiệp; trong đó, có 07 trường
cao đẳng, 03 trường trung cấp, 23 trung tâm giáo dục
nghề nghiệp.
Tổng số
giáo viên, giảng viên của các cơ sở dạy nghề
trên địa bàn tỉnh năm 2022 là 2.113 người; trong
đó, giảng viên cao đẳng là l.161 người, giáo viên
trung cấp là 128 người, có 824 giáo viên trung tâm giáo dục
nghề nghiệp.
Quy mô đào tạo
trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp năm 2022
của tỉnh Vĩnh Phúc đạt 40.445 người; trong
đó, số học sinh, sinh viên học các trường cao
đẳng và trung cấp là 26.055 người, chiếm 64,42%;
học sinh, sinh viên nữ có 11.522 người, bằng
28,49%. Trong năm học 2022-2023, có 25.769 học sinh, sinh viên
tốt nghiệp, bao gồm 11.987 sinh viên tốt nghiệp các
trường cao đẳng, 65 học sinh tốt nghiệp
các trường trung cấp và 13.717 học sinh tốt nghiệp
ở trung tâm giáo dục nghề nghiệp.
Năm học 2022-2023,
trên địa bàn tỉnh có 03 trường đại học
với tổng số giảng viên là 915 người (tăng
4,1% so với năm học 2021-2022); gồm có: 806 giảng viên
công lập và 109 giảng viên ngoài công lập. Tổng số
sinh viên đang theo học là 26.782 người (giảm 7,39%
so với năm học trước); trong đó, số sinh
viên nữ là 15.543 người (bằng 58,04%). Năm 2022, có
5.176 sinh viên tốt nghiệp (tăng 50,99% so với năm học
trước).
2. Khoa học công nghệ
Năm 2022, trên địa bàn tỉnh có 31 tổ chức
khoa học công nghệ. Kinh phí chi cho nghiên cứu khoa học
và phát triển công nghệ đạt 43,2 tỷ đồng.
Trong đó, nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước
địa phương 43,2 tỷ đồng; chi cho nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ 11,272 tỷ đồng,
chiếm 26,09% tổng chi; chi cho cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp 19,008 tỷ đồng,
chiếm 44%; c̣n lại là chi cho trường đại học,
học viện, cao đẳng./.
OVERVIEW OF EDUCATION, SCIENCE AND TECHNOLOGY
IN 2022
1.
Education
In the 2022-2023 school year, Vinh
Phuc province had 177 preschools, including 163 public schools 14 private
schools; the province had 323 high schools, including: 145 primary schools, 131
lower secondary schools, 30 upper secondary schools, 16 primary and secondary
combined schools, and 01 primary-lower secondary-upper secondary combined
school.
At
the beginning of the 2022-2023 school year, the province had 5,698 preschool
teachers (an increase of 2.8% compared to the beginning of the 2021-2022 school
year); the number of active school teachers was 10,861 people (increased by
6.93%); including: 5,006 primary school teachers, 3,929 lower secondary school
teachers and 1,926 upper secondary school teachers. There were 87.13% of
teachers with standard qualifications or higher.
During 2022-2023 school year, there were
77,910 children going to preschool (a decrease of 0.19% compared to the
previous school year); 250.393 students (a decrease of 1.59% compared to the
previous school year); in detail: 129,294 primary school students, 85,451 lower
secondary school students and 35,648 upper secondary school students.
During the school year, the average
number of students per teacher in preschool, primary school, lower secondary
school and upper secondary school was 14,
26, 22 and 19 respectively.
In 2022, the province had 33
institutions participating in vocational education activities; in which, there
were 07 colleges, 03 intermediate schools, 23 vocational education centers.
The total number of teachers and lecturers of
vocational training institutions in the province in 2022 was 2,113 people; in
which, college teachers were l,161 people, secondary school teachers were 128
people, vocational education centers and other vocational training institutions
were 824 people.
In 2022, the total number of students in the vocational
education system of Vinh Phuc province reached 40,445; in which, there were
26,055 students in colleges and intermediate schools, accounting for 64.42%;
there were 11,522 female students, equalling to 28.49%. In 2022-2023 school
year, there were 25,769 graduates, including 11,987 from colleges, 65 from
intermediate schools and 13,717 from vocational education centers.
There are 03 universities with 915 lecturers (an increase of
4.1% compared to the academic year 2021-2022); including 806 public lecturers
and 109 non-public lecturers. The total number of active students was 26,782
(decreasing by 7.39% compared to the previous year); in which, the number of
female students was 15,543 (equivalent to 58.04%). In 2022, there were 5,176
university graduates (increased by 50.99% compared to the previous year).
2. Science and technology
In 2022, there were 31 science and technology insitutions in the
province. Scientific research and technological development funding reached
43.2 billion VND. Total fund from the local state budget was 43.2 billion VND;
in which, 11.272 billion VND was spent on scientific research and technological
development, accounting for 26.09%; 19.008 billion VND for administrative
agencies and non-business units, accounting for 44%; the remaining was spent on
universities, academies and colleges.